- CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014 (sau đây gọi là “LDN 2014”).
- Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là “NĐ 163/2018”).
- Thông tư số 77/2020/TT-BTC ngày 14/8/2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 81/2020/NĐ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2018/NĐ-CP ngày 04/12/2018 của Chính phủ quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp (sau đây gọi là “TT 77/2020/TT-BTC”).
- ĐIỀU KIỆN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU THEO ĐIỀU 10 NĐ 163/2018
- Đối với trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- Có thời gian hoạt động tối thiểu từ 01 năm kể từ ngày được cấp lần đầu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật. Đối với doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc chuyển đổi, thời gian hoạt động được tính là thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị chia (trong trường hợp chia doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp bị tách (trong trường hợp tách doanh nghiệp), thời gian hoạt động dài nhất trong số các doanh nghiệp bị hợp nhất (trong trường hợp hợp nhất doanh nghiệp), thời gian hoạt động của doanh nghiệp nhận sáp nhập (trong trường hợp sáp nhập công ty), thời gian hoạt động của doanh nghiệp trước và sau khi chuyển đổi (trong trường hợp chuyển đổi công ty).
- Có báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán đủ điều kiện theo quy định tại khoản 7 Điều 4 NĐ 163/2018.
- Ký hợp đồng tư vấn với tổ chức tư vấn về hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 NĐ 163/2018, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn hồ sơ phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tuân thủ giới hạn về số lượng nhà đầu tư khi phát hành, giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 8 Điều 6 NĐ 163/2018.
- Có phương án phát hành trái phiếu được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chấp thuận theo quy định tại Điều 14 NĐ 163/2018.
- Thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi của trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có).
- Đáp ứng các tỷ lệ an toàn tài chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Đảm bảo dư nợ trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ tại thời điểm phát hành (bao gồm cả khối lượng dự kiến phát hành) không vượt quá 05 lần vốn chủ sở hữu theo báo cáo tài chính quý gần nhất tại thời điểm phát hành được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mỗi đợt phát hành phải hoàn thành trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công bố thông tin trước khi phát hành; đợt phát hành sau phải cách đợt phát hành trước tối thiểu 06 tháng, trái phiếu phát hành trong một đợt phát hành phải có cùng điều kiện, điều khoản.
- Tổ chức tín dụng phát hành trái phiếu không phải đáp ứng quy định tại điểm i và điểm j khoản này.
- Đối với phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm chứng quyền
- Doanh nghiệp phát hành là công ty cổ phần;
- Đáp ứng các điều kiện phát hành tương tự như trường hợp trái phiếu không chuyển đổi hoặc trái phiếu không kèm theo chứng quyền;
- Đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp thực hiện chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu hoặc thực hiện quyền mua của chứng quyền;
- Các đợt phát hành trái phiếu chuyển đổi phải cách nhau ít nhất sáu tháng;
- Trái phiếu chuyển đổi, chứng quyền phát hành kèm theo trái phiếu không được chuyển nhượng trong tối thiểu 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành, trừ trường hợp chuyển nhượng cho hoặc chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp phát hành là công ty đại chúng thì ngoài các điều kiện tại mục 1, 2 còn phải đáp ứng điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng[1].
- QUY TRÌNH CHUNG
Bước 1. Doanh nghiệp phát hành chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu
Bước 2. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin trước đợt phát hành
Bước 3. Doanh nghiệp phát hành tổ chức phát hành trái phiếu
Bước 4. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu và báo cáo kết quả
Bước 5. Doanh nghiệp phát hành thực hiện lưu ký trái phiếu
Bước 6. Doanh nghiệp phát hành thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Bước 7. Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin và báo cáo định kỳ kể từ khi hoàn thành đợt phát hành trái phiếu cho đến khi đáo hạn trái phiếu
Lưu ý: Theo Khoản 5 Điều 127 LDN 2014, trường hợp công ty cổ phần phát hành trái phiếu chuyển đổi thành cổ phần thì thực hiện theo trình tự, thủ tục tương ứng chào bán cổ phần theo quy định của LDN 2014 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- CHI TIẾT
Bước 1. Doanh nghiệp phát hành chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 12, Điều 13 NĐ 163/2018.
[1] Điều 10a Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán quy định:
“Điều 10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ
- Chào bán chứng khoán riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
- a) Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
- b) Việc chuyển nhượng cổ phần, trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
- c) Các đợt chào bán cổ phần hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
- Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ.”
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Chuẩn bị hồ sơ phát hành trái phiếu | Doanh nghiệp phát hành | Hồ sơ phát hành trái phiếu gồm[1]:
a) Phương án phát hành trái phiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 14 NĐ 163/2018 (chi tiết tại Phụ lục 01); b) Bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo NĐ 163/2018; c) Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp phát hành với các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan đến đợt phát hành trái phiếu; d) Báo cáo tài chính năm trước liền kề của năm phát hành được kiểm toán[2]; e) Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành (nếu có); f) Hợp đồng mua trái phiếu trong đó bao gồm cam kết của nhà đầu tư về việc đã tiếp cận đầy đủ nội dung công bố thông tin trước khi phát hành và hiểu rõ các rủi ro khi mua trái phiếu. Trường hợp phát hành trái phiếu thành nhiều đợt thì bổ sung thêm[3]: a) Dự án hoặc kế hoạch sử dụng vốn làm nhiều đợt; b) Cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành, tình hình sử dụng số tiền thu được từ các đợt phát hành trước nếu đợt phát hành sau cách đợt phát hành trước từ 06 tháng trở lên. |
Mẫu bản công bố thông tin về đợt phát hành trái phiếu: |
[1] Khoản 1 Điều 13 NĐ 163/2018.
[2] Xem thêm tại Khoản 3 Điều 13 NĐ 163/2018.
[3] Khoản 2 Điều 13 NĐ 163/2018.
Bước 2. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin trước đợt phát hành
Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 12, Điều 22 NĐ 163/2018; Khoản 1 Điều 3 TT 77/2020/TT-BTC.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Công bố thông tin trước đợt phát hành cho các nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội[1] | Doanh nghiệp phát hành | Trường hợp phát hành trái phiếu 01 đợt:
– Nội dung công bố thông tin cho nhà đầu tư và Sở Giao dịch Chứng khoán được gửi theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. – Nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành theo Phụ lục 1 NĐ 163/2018. – Bản công bố thông tin trước đợt phát hành trái phiếu phải được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền công bố thông tin của doanh nghiệp ký và đóng dấu của doanh nghiệp phát hành[2]. |
Thời gian: Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt phát hành trái phiếu. |
Trường hợp phát hành trái phiếu cho nhiều đợt phát hành:
– Với đợt phát hành lần đầu: thực hiện theo trường hợp phát hành 01 đợt (nêu trên). – Với đợt phát hành sau: doanh nghiệp bổ sung các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 13 NĐ 163/2018 để gửi cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu đồng thời gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. |
Với đợt phát hành sau, thời gian công bố tối thiểu là 03 ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu. | |||
2. | Tiếp nhận nội dung công bố thông tin trước đợt phát hành để tổng hợp thông tin về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
[1] Khoản 1 Điều 3 TT 77/2020/TT-BTC
[2] Khoản 1 Điều 3 TT 77/2020/TT-BTC
Bước 3. Doanh nghiệp phát hành tổ chức phát hành trái phiếu
Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 12, Điều 15 NĐ 163/2018.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Tổ chức phát hành trái phiếu | Doanh nghiệp phát hành | Trái phiếu doanh nghiệp được phát hành theo các phương thức sau:
a) Đấu thầu phát hành trái phiếu; b) Bảo lãnh phát hành trái phiếu; c) Đại lý phát hành trái phiếu; d) Bán trực tiếp cho nhà đầu tư. * Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm công ty chứng khoán, tổ chức tín dụng và các định chế tài chính được phép cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh và đại lý phát hành theo quy định của pháp luật. |
Bước 4. Doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu và báo cáo kết quả
Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 12, Điều 23 NĐ 163/2018; Điều 4 TT 77/2020/TT-BTC.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu cho các nhà đầu tư sở hữu trái phiếu và gửi nội dung công bố thông tin đến Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội | Doanh nghiệp phát hành | Hình thức gửi: hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử theo mẫu tại Phụ lục II NĐ 163/2018, gửi kèm theo thông tin theo mẫu tại Phụ lục I TT 77/2020/TT-BTC. | Thời gian: trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu.
Mẫu công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu: |
2. | Tiếp nhận nội dung công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu để tổng hợp và công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
Bước 5. Doanh nghiệp phát hành thực hiện lưu ký trái phiếu
Cơ sở pháp lý: Khoản 5 Điều 12, Điều 16 NĐ 163/2018.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Đăng ký, lưu ký trái phiếu tại tổ chức lưu ký được phép để quản lý số lượng nhà đầu tư[1] | Doanh nghiệp phát hành | Mỗi loại trái phiếu doanh nghiệp chỉ được đăng ký tại một tổ chức lưu ký được phép. | Thời hạn: trong vòng 10 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành |
2. | Xác nhận quyền sở hữu trái phiếu | Tổ chức lưu ký | Tổ chức lưu ký có trách nhiệm cung cấp thông tin cho Sở Giao dịch Chứng khoán[2]. | Thời hạn: trong vòng 01 ngày làm việc sau khi hoàn tất giao dịch trái phiếu. |
Bước 6. Doanh nghiệp phát hành thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu
Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 12, Điều 17 NĐ 163/2018.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Bố trí nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu và thanh toán đầy đủ, đúng hạn cho nhà đầu tư theo phương án phát hành trái phiếu | Doanh nghiệp phát hành | Đối với trái phiếu được bảo đảm bằng tài sản, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc, lãi trái phiếu thì tài sản bảo đảm sẽ được xử lý để thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm của trái phiếu theo quy định của pháp luật về tài sản bảo đảm.
Đối với trái phiếu được bảo lãnh thanh toán, khi doanh nghiệp phát hành không cân đối được nguồn trả nợ gốc, lãi thì tổ chức bảo lãnh thanh toán có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán cho doanh nghiệp phát hành theo cam kết bảo lãnh giữa tổ chức bảo lãnh thanh toán và doanh nghiệp phát hành. |
Bước 7. Doanh nghiệp phát hành thực hiện công bố thông tin và báo cáo định kỳ kể từ khi hoàn thành đợt phát hành trái phiếu cho đến khi đáo hạn trái phiếu
Cơ sở pháp lý: Khoản 7 Điều 12, Điều 24 NĐ 163/2018; Điều 5 TT 77/2020/TT-BTC.
STT | Công việc | Người thực hiện | Nội dung | Ghi chú |
1. | Gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu hoặc tổ chức lưu ký để công bố cho nhà đầu tư sở hữu trái phiếu; gửi nội dung công bố thông tin định kỳ cho Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội | Doanh nghiệp phát hành | Gửi nội dung theo hình thức hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử, gửi kèm thông tin theo mẫu tại Phụ lục II TT 77/2020/TT-BTC.
Nội dung công bố thông tin định kỳ bao gồm: a) Báo cáo tài chính 06 tháng, báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp phát hành trái phiếu đã được kiểm toán (nếu có); báo cáo tài chính chưa kiểm toán được Đại hội cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xác nhận các số liệu. b) Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu. |
Việc công bố thông tin định kỳ được thực hiện theo năm tài chính, cụ thể:
· Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc 06 tháng đầu năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ 06 tháng; · Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin định kỳ hàng năm. Mẫu Phụ lục II TT 77/2020/TT-BTC: |
2. | Tiếp nhận nội dung công bố thông tin định kỳ của doanh nghiệp phát hành trái phiếu để thực hiện công bố thông tin trên chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp và tổng hợp về tình hình phát hành trái phiếu doanh nghiệp | Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội |
[1] Khoản 8 Điều 6 NĐ 163/2018 quy định: “Trái phiếu doanh nghiệp phát hành tại thị trường trong nước bị hạn chế giao dịch trong phạm vi dưới 100 nhà đầu tư không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, trong vòng một năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành trừ trường hợp theo quyết định của Tòa án hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật. Sau thời gian nêu trên, trái phiếu doanh nghiệp được giao dịch không hạn chế về số lượng nhà đầu tư, trừ trường hợp doanh nghiệp phát hành có quyết định khác. Trái phiếu doanh nghiệp phát hành ra thị trường quốc tế thực hiện theo quy định về giao dịch tại thị trường phát hành.”
[2] Khoản 2 Điều 30 NĐ 163/2018.
PHỤ LỤC 01.
PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Cơ sở pháp lý: Điều 14 NĐ 163/2018.
- NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU
Phương án phát hành trái phiếu bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Thông tin về doanh nghiệp phát hành (tên doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp, trụ sở, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật);
- Mục đích phát hành trái phiếu, trong đó nêu cụ thể thông tin về chương trình, dự án đầu tư; các hoạt động sản xuất, kinh doanh cần bổ sung vốn; các khoản nợ được cơ cấu (tên khoản nợ, giá trị, kỳ hạn nợ) bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Đối với tổ chức tín dụng nêu cụ thể mục đích phát hành để tăng vốn cấp 2 và/hoặc sử dụng để cho vay, đầu tư hoặc sử dụng cho mục đích khác;
- Các tài liệu và văn bản pháp lý chứng minh doanh nghiệp đáp ứng từng điều kiện phát hành trái phiếu quy định tại Điều 10, Điều 11 NĐ 163/2018;
- Điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến phát hành; địa điểm tổ chức đợt phát hành; số lượng đợt phát hành và dự kiến thời điểm phát hành của từng đợt;
- Điều kiện, điều khoản về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu đối với trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi;
- Điều kiện, điều khoản về việc thực hiện quyền mua cổ phiếu đối với trường hợp phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền;
- Điều kiện, điều khoản về việc mua lại trái phiếu trước hạn, hoán đổi trái phiếu (nếu có);
- Một số chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp trong 03 năm liền kề trước năm phát hành (nếu có) và sự thay đổi sau khi phát hành, bao gồm:
– Vốn chủ sở hữu;
– Hệ số nợ/vốn chủ sở hữu;
– Lợi nhuận sau thuế;
– Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu (ROE);
- Tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu đã phát hành trong 03 năm liên tiếp trước đợt phát hành trái phiếu (nếu có);
- Ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính;
- Phương thức phát hành trái phiếu;
- Phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
- Kế hoạch sử dụng nguồn vốn thu được từ phát hành trái phiếu
- Kế hoạch bố trí nguồn và phương thức thanh toán gốc, lãi trái phiếu;
- Cam kết công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành;
- Các cam kết khác đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu (nếu có);
- Điều khoản về đăng ký, lưu ký;
- Điều khoản về giao dịch trái phiếu theo quy định tại khoản 8 Điều 6 NĐ 163/2018;
- Quyền lợi và trách nhiệm của nhà đầu tư mua trái phiếu;
- Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp phát hành;
- Trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ liên quan đến việc phát hành trái phiếu.
- THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT
STT | Loại hình doanh nghiệp | Thẩm quyền |
1. | Công ty cổ phần | – Thực hiện theo Điều lệ của công ty.
– Trường hợp Điều lệ của công ty không quy định khác, Hội đồng quản trị có quyền phê duyệt nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất theo khoản 4 Điều 127 Luật doanh nghiệp. Trường hợp phát hành trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu kèm theo chứng quyền phải được Đại hội đồng cổ đông phê duyệt. |
2. | Công ty đại chúng phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu kèm theo chứng quyền | – Thẩm quyền phê duyệt như mục 1.
– Thực hiện thêm thủ tục đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và chỉ được phát hành trái phiếu khi có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước |
3. | Công ty trách nhiệm hữu hạn | – Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty theo Điều lệ của công ty. |
4. | Doanh nghiệp nhà nước | – Thẩm quyền phê duyệt như mục 3.
– Phải tuân thủ quy định về giới hạn huy động vốn và thẩm quyền quyết định huy động vốn của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). |